Theo quy định của Luật thương mại 2005, Khuyến mại là hoạt động xúc tiến thương mại của thương nhân nhằm xúc tiến việc mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ bằng cách dành cho khách hàng những lợi ích nhất định.

Hàng hoá, dịch vụ dùng để khuyến mại là hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để tặng, thưởng, cung ứng không thu tiền cho khách hàng. Hàng hoá, dịch vụ được thương nhân dùng để khuyến mại có thể là hàng hoá, dịch vụ mà thương nhân đó đang kinh doanh hoặc hàng hoá, dịch vụ khác. Hàng hóa, dịch vụ được dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp.

Khi doanh nghiệp áp dụng các hình thức khuyến mại hàng hóa, dịch vụ của mình thì phải thực hiện thủ tục đăng ký với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quản lý về khuyến mại. Doanh nghiệp chỉ được áp dụng hình thức khuyến mại này nếu được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện.

Ngoài quy định tại Luật thương mại 2005, Hàng hóa dịch vụ được khuyến mại dùng để khuyến mại được quy định và hướng dẫn chi tiết tại Nghị định 81/2018/NĐ-CP. Cụ thể:

I. Các hình thức khuyến mại phải đăng ký

  1. Đưa hàng mẫu, cung ứng dịch vụ mẫu để khách hàng dùng thử không phải trả tiền;
    (Theo điều 8 của nghị định 81/2018/NĐ - CP)

  2. Tặng hàng hóa, cung ứng dịch vụ không thu tiền;
    (Theo điều 9 của nghị định 81/2018/NĐ - CP)

  3. Bán hàng, cung ứng dịch vụ với giá thấp hơn giá bán hàng, cung ứng dịch vụ trước đó, được áp dụng trong thời gian khuyến mại đã thông báo (khuyến mại bằng hình thức giảm giá);
    (Theo điều 10 của nghị định 81/2018/NĐ - CP)

  4. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu mua hàng, phiếu sử dụng dịch vụ;
    (Theo điều 11 của nghị định 81/2018/NĐ - CP)

  5. Bán hàng, cung ứng dịch vụ có kèm theo phiếu dự thi cho khách hàng để chọn người trao thưởng theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (hoặc các hình thức tổ chức thi và trao thưởng khác tương đương);
    (Theo điều 12 của nghị định 81/2018/NĐ - CP)

  6. Bán hàng, cung ứng dịch vụ kèm theo việc tham dự các chương trình mang tính may rủi mà việc tham gia chương trình gắn liền với việc mua hàng hóa, dịch vụ và việc trúng thưởng dựa trên sự may mắn của người tham gia theo thể lệ và giải thưởng đã công bố (chương trình khuyến mại mang tính may rủi);
    (Theo điều 13 của nghị định 81/2018/NĐ - CP)

  7. Tổ chức chương trình khách hàng thường xuyên, theo đó việc tặng thưởng cho khách hàng căn cứ trên số lượng hoặc trị giá mua hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng thực hiện được thể hiện dưới hình thức thẻ khách hàng, phiếu ghi nhận sự mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các hình thức khác.
    (Theo điều 14 của nghị định 81/2018/NĐ - CP)

  8. Tổ chức cho khách hàng tham gia các chương trình văn hóa, nghệ thuật, giải trí và các sự kiện khác vì mục đích khuyến mại.
    (Theo điều 14 của nghị định 81/2018/NĐ - CP)

Doanh nghiệp thuộc các trường hợp trên sẽ không phải thực hiện thông báo thực hiện khuyến mại khi:

    • Doanh nghiệp thực hiện các chương trình khuyến mại có tổng giá trị giải thưởng, quà tặng dưới 100 triệu đồng;

    • Doanh nghiệp chỉ thực hiện bán hàng và khuyến mại thông qua sàn giao dịch thương mại điện tử, website khuyến mại trực tuyến.

II. Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, dùng để khuyến mại

Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại phải là hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp đang kinh doanh hoặc là của doanh nghiệp khác; là hàng hóa, dịch vụ được kinh doanh hợp pháp và dùng để tặng, thưởng, cho mà không thu tiền của khách hàng. Cụ thể:

    • Hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, sữa thay thế sữa mẹ, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc) dịch vụ khám, chữa bệnh của cơ sở y tế công lập, dịch vụ giáo dục của cơ sở công lập, cơ sở giáo dục nghề nghiệp công lập, hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ khác bị cấm khuyến mại theo quy định của pháp luật.

    • Hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại không bao gồm rượu, xổ số, thuốc lá, thuốc chữa bệnh cho người kể cả các loại thuốc đã được phép lưu thông theo quy định của Bộ Y tế (trừ trường hợp khuyến mại cho thương nhân kinh doanh thuốc), hàng hóa, dịch vụ bị cấm lưu hành tại Việt Nam và các hàng hóa, dịch vụ bị cấm khuyến mại khác theo quy định của pháp luật.

    • Tiền có thể được sử dụng như hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại trừ các trường hợp khuyến mại theo quy định tại các Điều 8, Điều 10, Điều 11 Nghị định 81/2018.

III. Hạn mức tối đa về giá trị hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại

Giá trị vật chất dùng để khuyến mại cho một đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá của đơn vị hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại đó trước thời gian khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng các hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8, Khoản 2 Điều 9, Điều 12, Điều 13, Điều 14 Nghị định 81/2018.

Tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại mà thương nhân thực hiện trong một chương trình khuyến mại không được vượt quá 50% tổng giá trị của hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại, trừ trường hợp khuyến mại bằng hình thức quy định tại Khoản 8 Điều 92 Luật thương mại, Điều 8 và Khoản 2 Điều 9 Nghị định 81/2018.

Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại là 100%. Hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại 100% cũng được áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

IV. Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại

Mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại không được vượt quá 50% giá hàng hóa, dịch vụ đó ngay trước thời gian khuyến mại.

Trong các trường hợp tổ chức các chương trình khuyến mại tập trung (giờ, ngày, tuần, tháng, mùa khuyến mại) thì áp dụng mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại là 100%. Mức giảm giá tối đa 100% cũng áp dụng đối với các hoạt động khuyến mại trong khuôn khổ các chương trình, hoạt động xúc tiến thương mại do Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Không áp dụng hạn mức giảm giá tối đa khi thực hiện khuyến mại giảm giá cho:

    • Hàng hóa dịch vụ khi thực hiện chính sách bình ổn giá của Nhà nước;

    • Hàng thực phẩm tươi sống;

    • Hàng hóa, dịch vụ trong trường hợp doanh nghiệp phá sản, giải thể, thay đổi địa điểm, ngành nghề sản xuất, kinh doanh.

V. Thủ tục Thông báo hoạt động khuyến mại

Doanh nghiệp thực hiện thủ tục thông báo hoạt động khuyến mại đến tất cả các Sở Công Thương nơi tổ chức khuyến mại trước khi thực hiện chương trình khuyến mại.

Doanh nghiệp gửi Hồ sơ đến Sở Công Thương tối thiểu trước 03 ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mại bằng các hình thức: Qua đường bưu điện; Nộp trực tiếp; Nộp qua thư điện tử kèm chữ ký điện tử hoặc kèm bản scan hồ sơ có chữ ký và đóng dấu của Doanh nghiệp đến địa chỉ thư điện tử đã được các Sở Công Thương công bố; Qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Sở Công Thương cung cấp.

Hồ sơ bao gồm: 01 Thông báo thực hiện khuyến mại theo Mẫu số 01 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018.

VI. Thủ tục Đăng ký hoạt động khuyến mại

Doanh nghiệp thực hiện thủ tục đăng ký hoạt động khuyến mại và phải được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận trước khi thực hiện chương trình khuyến mại.

Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

    • Sở Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

    • Bộ Công Thương đối với chương trình khuyến mại mang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 2 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên và chương trình khuyến mại theo các hình thức khác.

Doanh nghiệp gửi Hồ sơ bằng các hình thức sau: Qua đường bưu điện; Nộp trực tiếp; Qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến do Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cung cấp.

Hồ sơ bao gồm:

    • 01 Đăng ký thực hiện chương trình khuyến mại theo Mẫu số 02 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018;

    • 01 Thể lệ chương trình khuyến mại theo Mẫu số 03 Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 81/2018;

    • Mẫu bằng chứng xác định trúng thưởng hoặc mô tả chi tiết về bằng chứng xác định trúng thưởng;

    • 01 Bản sao không cần chứng thực giấy tờ về chất lượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.

Nguồn: emc.vn

Đăng bởi: admin